SUMMARY COUNTRY FACT SHEETS
Transcription
SUMMARY COUNTRY FACT SHEETS
THÔNG TIN VỀ ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (10/2014) Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm IOM đã thu thập thông tin một cách cẩn thận. IOM cung cấp thong tin bằng toàn bộ sự tận tâm và hiểu biết của mình. Tuy nhiên, IOM không chịu trách nhiệm về tính xác của những thông tin này. Ngoài ra, IOM sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ một kết luận nào được đưa ra dựa trên những thông tin do IOM cung cấp. 1 I. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG 1. Thông tin chung: Dịch vụ công cộng/Cơ sở hạ tầng Mặc dù còn là một nước nghèo với thu nhập bình quân đầu người còn thấp và trải qua chiến tranh,nhưng Việt Nam vẫn đạt được những thành tựu đáng kể về xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó kết quả có thể nhìn thấy rõ nhất là hệ thống đường quốc lộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ và hàng không. Mạng lưới đường giao thông của Việt nam khoảng 200.000km, trong đó có 15.250km đường quốc lộ, 17.000km đường tỉnh lộ, 36.000km đường cấp huyện, và 47.000km đường thôn xã. Mạng lưới giao thông ở Việt Nam tương đối phát triển nhưng vẫn chưa có một hệ thống được phân cấp rõ ràng về đường cấp 1, cấp 2, cấp 3. Nhìn chung, mặt đường không tương xứng với với giới hạn tải trọng là 10 tấn ở hầu hết các cây cầu. Trên 80% đường ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa không được trải nhựa và một số làng xã vẫn chưa có đường vào. Kế hoạch ngành gần đây nhất bao gồm việc xây dựng hoặc nâng cấp 30.500km đường trong 5 năm tới, trong đó có 12.382km đường quốc lộ. Mạng lưới đường giao thông chuyên chở khoảng 70% tải trọng hàng hoá và 80% lượng hành khách-kilomet. Một dấu hiệu về lợi ích kinh tế đó thu được từ việc nâng cấp hệ thống xe chuyên chở đông lạnh là giảm được trên 50% tổn thất bằng việc chuyên chở tôm bằng đường bộ. Hệ thống đường giao thông của Việt Nam gồm: Đường quốc lộ (NH1) dài 1.700km từ mũi Cà Mau ở Đồng bằng Sông Cửu Long, qua thành phố Hồ Chí Minh, men theo bờ biển qua các cảng chính Cam Ranh, Đà Nẵng, Vinh, Hà nội về hướng đông bắc tới Lạng Sơn và Đồng Đăng ở biên giới Trung quốc. Chính phủ Việt Nam vừa thông qua một chương trình ưu tiên hàng đầu để khôi phục hệ thống đường giao thông huyết mạch bắc-nam. Giữa Việt Nam và các nước láng giềng có một số đường quốc lộ và cầu nối. Đường quốc lộ chính là Đường quốc lộ 18 và 18B, nối dài 118 ki lô mét từ khu công nghiệp Cái Lân đến biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Thêm nhiều tuyến đường nối giữa Việt Nam và các nước láng giềng đang được lên kế hoạch hoặc đang xây dựng, như với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào. Những tuyến đường nối với nước này sẽ kéo dài đến Thái Lan và hình thành “Hành lang Đông – Tây”. Các tuyến đường quốc lộ bao gồm: Đường quốc lộ số 1: Hà Nội – Bắc Ninh – Lạng Sơn; Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa - Vinh - Hà Tĩnh - Song Hoi - Song Ha – Huế - Đà Nẵng - Tam Kỳ Quang Ngai - Qui Nhon -Tuy Hoa - Ninh Hoa -Nha Trang - Cam Ranh - Phan Rang Phan Thiet - Bien Hoa - Hồ Chí Minh - Tan An - My Tho - Sa Dec - Long Xuyen Vinh Long - Can Tho - Soc Trang - Bac Lieu - Ca Mau Đường quốc lộ số 2: Hà Nội - Viet Tri - Tuyen Quang - Ha Giang Đường quốc lộ số 3: Hà Nội - Thai Nguyen - Cao Bang Đường quốc lộ số 5: Hà Nội - Hai Duong - Hai Phong Đường quốc lộ số 6: Hà Nội - Ha Dong - Hoa Binh - Son La Đường quốc lộ số 32: Hà Nội - Son Tay Đường quốc lộ số 18: Hai Phong - Quang Ninh Đường quốc lộ số 9: Dong Ha - Lao Bao Đường quốc lộ số 14: Danang - Kon Tum - Pleiku - Buon Ma Thuot - Song Be 2 Đường quốc lộ số 19: Qui Nhon - Pleiku Đường quốc lộ số 26: Ninh Hoa - Buon Ma Thuot Đường quốc lộ số 20: Phan Rang - Dalat - Bao Loc - Dong Nai Đường quốc lộ số 13: Hồ Chí Minh - Song Be Đường quốc lộ số 22: Hồ Chí Minh - Tay Ninh 2. Các phương tiện giao thông công cộng Đường hàng không Vietnam Airlines và các hãng hàng không khác có các chuyến bay tới nhiều điểm trong nước và quốc tế. Các điểm đến được hiển thị trong hình dưới đây 3 Tham khảo thêm trên trang web của Vietnam Airlines: www.vietnamairlines.com Đường sắt Mạng lưới Đường sắt Việt Nam với tổng chiều dài 2.600 km nối liền các khu dân cư, trung tâm văn hoá nông nghiệp và công nghiệp trừ khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đường sắt Việt Nam nối liền với đường sắt Trung Quốc qua hai hướng: Với Vân Nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai Với Quảng Tây Trung Quốc qua tỉnh Lạng Sơn Đường sắt Việt Nam cũng có tiềm năng nối liền với mạng lưới Đường sắt Campuchia, Thái Lan và Malaysia để đến Singapore và tuyến đường sắt của Lào khi được phát triển. Đường sắt Việt Nam đang sử dụng ba loại khổ đuờng, đó là loại đuờng 1.000 mm, đuờng tiêu chuẩn (1.435 mm) và đuờng lồng (chung cả 1.435 mm và 1.000 mm). Chiều dài của các đuờng chính tuyến của mạng lưới đường sắt Việt Nam cùng với khổ đuờng được trình bày trong bảng sau. Chiều dài của các đuờng chính tuyến của mạng lưới đường sắt Việt Nam 4 Tuyến chính Hà Nội - TP Hồ Chí Minh Chiều dài Khổ đuờng 1.726 1.000 mm Hà Nội - Hải Phòng 102 1.000 mm Hà Nội - Lào Cai 296 1.000 mm Hà Nội - Đồng Đăng 162 Đường lồng (1.435 &1.000 mm) Hà Nội - Quán Triều 75 Đường lồng (1.435 &1.000 mm) 106 1.435 mm 57 1.435 mm Kép - Uông Bí - Hạ Long Kép - Lưu Xá Hệ thống đường sắt Hà Nội + Các tuyến đường: Nội địa: - Tuyến Hà Nội – Lào Cai - Tuyến Hà Nội – Vinh - Tuyến Vinh – Đồng Hới - Tuyến Hà Nội- Hải Phong - Tuyến Hà Nội – Đồng Đăng - Tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh Quốc tế: Tuyến Hà Nội – Bắc Kinh: 2 tuần 1 lần, khởi hành từ Hà Nội + Nhà ga Ga Hà Nội Địa chỉ: 120 Lê Duẩn, Hà Nội Tel: (84) - 04 - 942 3697 Tàu vào miền Nam và đi Bắc Kinh, Trung Quốc (đi qua Đồng Đăng) Ga Trần Quý Cáp Tel: (84) - 04 - 942 3697 Tàu tới phía bắc, bao gồm Lào Cai (gần Sa Pa), Côn Minh (Trung Quốc) và phía Đông Đường thuỷ Miền nam Việt Nam TP Hồ Chí Minh - Vũng Tàu: 9 chuyến/ngày, thời gian đi: hơn 1 giờ, giá vé: $10 Vũng Tàu - TP Hồ Chí Minh: 9 chuyến/ngày, thời gian đi: hơn 1 giờ, giá vé: $10 Phòng Vé Tại Tp Hồ Chí Minh 5 Bến tàu khách Bạch Đằng Địa chỉ: 10B Tôn Đức Thắng quận 1 Tel: (08) 834 0932 Greenlines Địa chỉ: 1A Hàm Nghi, quận 1 Tel: (08) 821 8185 Tại Vũng Tàu Địa chỉ: 120 Hạ Long Tel: (064) 816 308 - 810 202 Miền bắc Việt Nam Cát Bà - Hải Phòng: 6 chuyến/ngày, thời gian đi: 1 giờ, giá vé: $6 Hải Phòng - Cát Bà: 6 chuyến/ngày, thời gian đi: 1 giờ, giá vé: $6 Cát Bà - Hạ Long: khởi hành hàng ngày, thời gian đi: 45 phút, giá vé: $6 Hạ Long - Cát Bà: khởi hành hàng ngày, thời gian đi: 45 phút, giá vé: $6 Hải Phòng - Móng Cái: khởi hành hàng ngày, thời gian đi: 4 giờ, giá vé: $15.5 Móng Cái - Hải Phòng: khởi hành hàng ngày, thời gian đi: 4 giờ, giá vé: $15.5 Hạ Long - Móng Cái: 3 chuyến/ngày, thời gian đi: 3 giờ, giá vé: $12 Móng Cái - Hạ Long: 3 chuyến/ngày, thời gian đi: 3 giờ, giá vé: $12 Phòng vé Tại Hải Phòng Địa chỉ: 1 Bến Bính, Tp. Hải Phòng Điện thoại: (84 - 31) 747 288; Fax: (84 - 31) 747 188 Địa chỉ: số 6 Cù Chính Lan, Tp.Hải Phòng Điện thoại: (031) 3841 009 / 3841 431 / 3888 314 Tại Móng Cái Địa chỉ: 43 Trần Phú, Thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: (84 - 33) 881 214 Đường bộ Mỗi tỉnh đều có các bến xe đi nội tỉnh và đến các tỉnh khác Các bến xe và tuyến đường ▼ ▼ Tại Hà Nội (Mã vùng ĐT: Tại TP Hồ Chí Minh (Mã (0)4) vùng ĐT: (0)8) Bến xe Giáp Bát Địa chỉ: 06 Giải Phóng Tel: 864 1467 Có các chuyến xe đi về phía nam. Bến xe Gia Lâm Địa chỉ: Nguyễn Văn Cừ Tel: 827 1529 Có các chuyến xe đi về phía đông bắc Bến xe An Sương Địa chỉ: Quốc lộ 22, Bà Điểm, huyện Hóc Môn Tel: 891 8798 Có các chuyến xe đi Tây Ninh. ▼ Các tỉnh khác TP Halong Địa chỉ: đường Hạ Long, Bãi Cháy Tel: (033) 847 410 TP Huế Địa chỉ: 33B An Duong Vuong road Tel: (054) 825 070 Bến xe Bến Thành Địa chỉ: Ham Nghi road, Dist.1 TP Đà Nẵng Tel: 821 7182 Có các chuyến xe đi Vũng Địa chỉ: 33/35 Điện Biên 6 Bến xe Hà Đông Tàu city và Củ Chi Phủ Địa chỉ: Đường Trần Phú, Tel: (0511)822 020 Bến xe Chợ Lớn tỉnh Hà Tây Hội An Tel: (034) 825 209 Địa chỉ: 86 Trang Tử, q. 5 Tel: 855 7719 Địa chỉ: 84 Huỳnh Thúc Bến xe Mỹ Đình, 20 Có các chuyến xe đi Mỹ Kháng Đường Phạm Hùng, Tel: Tho và Mỹ Thuận (Đồng Tel: (0510) 861 284 768 5548 – Các chuyến bằng sông Mekông). TP Nha Trang xe đi về phía Tây Bắc Bến xe Miền Đông Địa chỉ: 58/23 Tháng 10 Địa chỉ: 227/6 Quốc lộ 13, Tel: ((058) 822 192 q. Bình Thạnh. TP Cần Thơ Tel: 898 4899 Có các chuyến xe đi về Địa chỉ: 114D Cách Mạng phía bắc và đi Vũng Tàu. Tháng Tám Tel: (071) 825 886 Bến xe Miền Tây Địa chỉ: 137 Hùng Vương, q. Bình Chánh. Tel: 877 6593 Có các chuyến xe đi về phía nam và đồng bằng sông Mêkông. Xe buýt Trong những năm gần đây dịch vụ xe buýt tại các thành phố của Việt Nam đang ngày càng được cải thiện. Giá vé giao động trong khoảng 7000đ/lượt (USD 0.3) Taxi Các tỉnh và các thành phố lớn đều có dịch vụ taxi rất tiện lợi. Ở Hà Nội Nguồn: http://www.nhungtrangvang.com.vn/ENGLISH/VAI_NET_HA_NOI/giaothong_Hà Nội/yp_taxi_Hà Nội.asp Tên hãng Điện thoại Hà Nội Taxi CP 853 5353 826 2626 Thang Long Airport 971 7171 873 3333 Twelve Taxi V Taxi 821 2212 858 5858 T Taxi Mai linh (M Taxi / S Taxi) 858 5858 861 6161 Capital Thanh Hung Sai Gon Hoan Kiem 833 3333 872 3823 821 2121 816 1616 7 Tay Ho Huong Nam Minh Đuc Hong Phuong Hoang Hop V20 Thu Huong Huong Lua Taxi 52 The Ky Moi City 845 4545 854 5454 816 2162 971 1711 718 1818 820 2020 836 3636 825 2525 852 5252 873 4734 822 2222 Saigon Star Thanh Nga 831 3131 8215 215 Van Xuan 8 222 888 Ở thành phố Hồ Chí Minh VinaTaxi: 8.111.111 Petrolimex: 5.12.12.12 VinaSun: 8.27.27.27 MaiLinh: 8.222.666 V20: 8.20.20.20 Festival: 8.456.456 Airport Taxi: 8.44.6666 SàigònTaxi:8. 424.242 SaigontouristTaxi: 8.44.66.77 Newcentury: 8.734.734 KiếnVàng: 8.222.222 3. Hệ thống thông tin liên lạc Tính đến ngày 26/12/2013, tổng doanh thu viễn thông ước đạt 9,9 tỷ USD. Tổng số thuê bao điện thoại đạt 105 triệu thuê bao, trong đó di động chiếm 93%; hơn 31 triệu người sử dụng Internet; tổng số thuê bao Internet băng rộng (xDSL) đạt hơn 5,17 triệu thuê bao; tổng băng thông kết nối Internet trong nước đạt 613,8Gb/s và tổng băng thông kết nối Internet quốc tế đạt 549Gb/s; hơn 263.000 tên miền “.vn” đã đăng 8 ký và Việt Nam tiếp tục giữ vị trí số 1 Đông Nam Á về số lượng sử dụng tên miền cấp cao mã quốc gia, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 172% năm; tổng số tên miền tiếng Việt đã đăng ký đạt gần 950.000; tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp đạt trên 15,5 triệu địa chỉ. Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 của Bộ TT&TT Theo kết quả nghiên cứu vừa được hãng quản lý lưu lượng Internet và giải pháp công nghệ Akamai (Mỹ) công bố về tình hình Internet toàn cầu trong 3 tháng quý I/2014 cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ kết nối Internet trung bình thuộc vào loại thấp nhất tại châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á. Trong đó, tốc độ Internet trung bình tại Việt Nam đạt 2.0Mbps, xếp thứ 107 trên thế giới và xếp thứ 6 tại khu vực Đông Nam Á, sau Singapore (8,4Mbps), Thái Lan (5,2Mbps), Malaysia (3,5Mbps), Indonesia (2.4Mbps) và Philippines (2.1Mbps). Như vậy Việt Nam đã tăng thêm 6 bậc về tốc độ kết nối Internet trung bình so với quý IV/2013. Tốc độ Internet trung bình trong quý I/2014 của Việt Nam đã tăng hơn 12% so với quý trước đó (đạt 1,8Mbps) và tăng 47% so với cùng kỳ năm ngoái. Có được điều này một phần nhờ vào sự thay đổi về cơ sở hạ tầng của các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước. Cũng theo báo cáo của Akamai, tính đến hết quý I/2014 (tháng 3/2014), Việt Nam có 5.743.296 số IP riêng, với 4% lượng người dùng Internet đạt tốc độ kết nối trung bình trên 4Mbps. Con số này đã tăng hơn so với mức 2,7% đạt được ở quý trước đó. Tuy nhiên, hiện Việt Nam vẫn chỉ có 0,1% người dùng có tốc độ kết nối Internet lớn hơn 10Mbps, con số vẫn không thay đổi so với quý trước. Nguồn: http://dantri.com.vn/suc-manh-so/viet-nam-xep-thu-113-toan-cau-vetoc-do-trung-binh-mang-internet-866690.htm Nhờ có công nghệ kỹ thuật, dịch vụ thư điện tử (E-mail) và Internet có mặt ở tất cả các khách sạn và bưu điện ở Việt nam. Phần lớn các khách sạn đều cung cấp internet wifi miễn phí. Trạm điện thoại và Thẻ điện thoại Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ viễn thông, đặc biệt là dịch vụ điện thoại di động với giá cước rẻ, vài năm gần đây, điện thoại thẻ đã không còn được khách hàng sử dụng phổ biến như trước. Được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông, kể từ ngày 01/5/2013, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) sẽ chính thức ngừng cung cấp dịch vụ Điện thoại thẻ Việt Nam và ngừng phân phối thẻ CardPhone Việt Nam trên toàn quốc, sau hơn 15 năm đưa vào hoạt động 9 4. Những giấy tờ cần thiết đối với người hồi hương Theo khoản 1 Điều 2 QĐ 875/TTg thì hồ sơ xin hồi hương phải được lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm: Đơn xin hồi hương theo mẫu HH1 (kèm theo); khai đúng, đủ, chi tiết các cột mục trong đơn. Bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp có quốc tịch Việt Nam đồng thời mang hộ chiếu nước ngoài phải có thêm xác nhận bằng văn bản của Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc đã đăng ký công dân. 03 ảnh cỡ 4x6 mới chụp, 02 ảnh dán vào đơn xin hồi hương, 01 ảnh ghi rõ họ tên (mặt sau) để phục vụ cho cấp giấy Thông hành (nếu được hồi hương). Giấy tờ khác liên quan đến việc xin hồi hương, cụ thể: Đối với người xin hồi hương do thân nhân bảo lãnh: + Đơn bảo lãnh của thân nhân theo mẫu HH2 (kèm theo), ghi đầy đủ, chi tiết các cột mục, lấy xác nhận của UBND phường (hoặc xã), nơi người bảo lãnh thường trú. + Giấy tờ chứng minh hoặc giải trình về mối quan hệ cùng dòng tộc với người bảo lãnh. Nếu là bản giải trình phải có xác nhận của UBND phường (hoặc xã) nơi người bảo lãnh thường trú. + Giấy tờ chứng minh về khả năng đảm bảo cuộc sống sau khi hồi hương. Đối với người xin hồi hương do Cơ quan Việt Nam bảo lãnh: Nội dung văn bản bảo lãnh (có ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan nêu tại khoản 4a điều 2 của Quyết định 875/TTg phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm 3a mục I trên. Về giấy thông hành hồi hương (nêu tại điều 6 QĐ 875/TTg): Giấy Thông hành hồi hương (mẫu HH3 kèm theo) cấp cho CDVNĐCNN được phép hồi hương để thay hộ chiếu và thị thực khi nhập cảnh Việt Nam (người hồi hương không phải xuất trình hộ chiếu khi nhập cảnh). Nếu sử dụng giấy Thông hành hồi hương hết thời hạn để nhập cảnh sẽ bị từ chối nhập cảnh, muốn hồi hương phải làm lại hồ sơ xin hồi hương. (Xem Phụ lục 1: Đơn xin hồi hương và Phụ lục 2: Giấy bảo lãnh) II. PHÚC LỢI XÃ HỘI 1. Thông tin chung: cơ sở pháp lý Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên. ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. 10 Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời hạn dưới ba tháng, theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. 2. Đìều kiện để nhận trợ cấp Theo Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ về chính sách trợ cấp xã hội, có hai loại hình hỗ trợ trợ cấp xã hội: trợ cấp thường xuyên và hỗ trợ khẩn cấp. Các điều kiện bắt buộc để nhận trợ cấp được quy định như sau: Trợ cấp thường xuyênTrẻ mồ côi a) Trẻ mồ côi dưới 16 tuổi không còn cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ mặc hoặc không có nguồn hỗ trợ và không có họ hàng ruột thịt (ông bà nội ngoại, cha mẹ nuôi, anh chị em) để nương tựa b) Trẻ em dưới 16 tuổi còn cha hoặc mẹ nhưng cha, mẹ bị mất tích như quy định tại điều 88 của Bộ luật dân sự hoặc không có khả năng và năng lực (như bị tàn tật nặng, đang trong thời gian ở tù) để chăm sóc, không có nơi nương tựa hoặc không có họ hàng ruột thịt để nương tựa Trong trường hợp trẻ mồ côi được đề cập tại phần a, b ở trên vẫn có họ hàng, tuy nhiên họ không thể chăm sóc (người họ hàng dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi hoặc bị tàn tật, đang trong thời gian ở tù, hoặc những người có gia đình được coi là một hộ gia đình nghèo khó phù hợp với các tiêu chí được thông báo và áp dụng của Bộ Lao động thương binh xã hội cho giai đoạn hiện nay), vẫn được nhận hỗ trợ trợ cấp xã hội. Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa a) Những người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên sống cô đơn, không có con (con ruột hoặc con nuôi); không có cháu ruột hoặc họ hàng để nương tựa, không có nguồn thu nhập b) Những người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên có vợ hoặc chồng còn sống nhưng già, yếu, không có con ruột, con nuôi, cháu ruột hoặc họ hàng để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp người cao tuổi đề cập ở phần a, b trên có con, cháu và họ hàng để nương tựa nhưng họ không có khả năng chăm sóc (như các gia đình thuộc diện nghèo khó, con, cháu và họ hàng dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi, đang trong thời gian ở tù hoặc bị tàn tật) sẽ được nhận trợ cấp xã hội (SRA) Trợ cấp xã hội khẩn cấp Trợ cấp đối với hộ gia đình a) Các hộ gia đình có người bị chết hoặc mất tích do thiên tai hoặc tham gia cứu hộ tài sản của Nhà nước và nhân dân b) Hộ gia đình có: nhà bị đổ, trôi, cháy, hoặc bị tàn phá nghiêm trọng. Những hộ gia đình sống trên tàu, thuyền bị vỡ, chìm hoặc bị hư hỏng nặng cũng sẽ nhận được trợ cấp c) Các hộ gia đình mất phương tiện sản xuẩt chính và nghèo khó Trợ cấp đối với các cá nhân a) Những người bị thương nặng do thiên tai hoặc tham gia cứu hộ tài sản của Nhà nước và nhân dân 11 b) Những người thiếu đói lúc giáp hạt hoặc những hộ nghèo c) Những người bị rủi ro không xác nhận được nơi cư trú do bị thương nặng đang điều trị ở bệnh viện, hoặc chết nhưng gia đình không biết để chăm sóc hoặc chôn cất. d) Những người lang thang không nhà cửa được đưa tới Trung tâm cứu trợ xã hội do cơ quan công an phối hợp với Bộ lao động thương binh và xã hội trong thời gian tập hợp để chờ được đưa về gia đình. 3. Hồ sơ cá nhân cần có Để nhận được trợ cấp cứu trợ xã hội, trẻ mồ côi, người cao tuổi không nơi nương tựa nên tự mình hoặc nhờ họ hàng làm đơn trình bày về hoàn cảnh và nộp cho UBND xã (phường) xác nhận và UBND huyện (quận) giải quyết. Theo điều 6 Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000, những người được nhận trợ cấp cứu trợ xã hội, nếu muốn được tiếp nhận vào tổ chức bảo trợ xã hội, nên tự mình hoặc nhờ họ hàng làm đơn và trình lên cấp có thẩm quyền để xác nhận và giải quyết. 4. Trợ cấp của trẻ em Trợ cấp của trẻ em chỉ dành cho trẻ mồ côi dưới 16 tuổi Theo Trung tâm thông tin về Gia đình - Dân số và trẻ em, mới đây, Chính phủ đã phê duyệt một dự án kéo dài 6 năm nhằm giảm số lượng trẻ em lang thang không gia đình, nạn nhân trẻ em bị lạm dụng tình dục và trẻ em làm việc trong điều kiện nguy hiểm độc hại. Cho đến năm 2010, dự án lên mục tiêu sẽ giảm được số trẻ em này 90%, trong đó 70% trẻ em lang thang sẽ được giúp đỡ quay về gia đình. Dự án cũng sẽ có các hoạt động nhằm ngăn chăn nạn lạm dụng tình dục trẻ em. Bên cạnh đó, Quỹ Hỗ trợ Trẻ em Việt Nam hi vọng sẽ huy động được 25 tỉ đồng cho trẻ em tàn tật và nạn nhân chất độc màu da cam. Quỹ sẽ tài trợ chi phí cho 4000 ca mổ mắt, 500 ca mổ sứt môi , 25 ca mổ tim cho trẻ em. Theo dự án này các cơ quan Chính phủ trong lĩnh vực lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục và đào tạo sẽ hỗ trợ với nhau tạo áp lực với các tổ chức tuyển dụng để giảm bớt việc sử dụng sức lao động trẻ em. Dự án cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hộ gia đình nhằm thu hút trẻ em lang tang tìm việc quay trở lại gia đình và đưa các em trở lại trường học hoặc tìm việc làm phù hợp cho các em. 5. Các hoàn cảnh đặc biệt: người già, phụ nữ đơn thân, trẻ mồ côi, người dân tộc thiểu số Đối với các trường hợp đặc biệt như người già, phụ nữ đơn thân, trẻ mồ côi, người dân tộc thiểu số được nhận trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên. Theo Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội. Trẻ mồi côi Trẻ mồi côi không có nguồn trợ cấp, người cao tuổi không có khả năng lao động không có thu nhập được quy định trong điều 10 của Nghị định nêu trên được xác nhận để nhận mức trợ cấp tổi thiểu. Chủ tịch UBND có thể điều chỉnh để phù hợp với điều kiện của địa phương, nhưng không được điều chỉnh thấp hơn mức đã được quy định như sau: 12 - Trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên cho những người sống trong hộ gia đình do xã/phường quản lý được nhận 65. 000 đồng/người/tháng Trợ cấp chăm sóc tại trung tâm bảo trợ xã hội do Nhà nước quản lý được nhận 140.000đồng/người/tháng; 210.000đồng cho một trẻ em dưới 18 tuổi cần được chăm sóc. Hiện nay ở Việt Nam đang có khoảng 2,5 triệu trẻ em sống trong hoàn cảnh khó khăn, trong đó có 126,000 trẻ em mồ côi, 1,2 triệu trẻ em tàn tật và nhiều em khác đang làm việc để kiếm sống trong những cơ sở kinh doanh nhỏ hoặc lang thang trên đường phố. Trong năm này, một dự án nhằm đưa trẻ mồ côi và trẻ em sống ở những trung tâm từ thiện của Chính phủ quay trở về sống với người thân hoặc với cộng đồng sẽ được đưa vào thử nghiệm. Những người sống ở trung tâm bảo trợ xã hội Trợ cấp thêm ngoài trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên cho những người sống tại trung tâm bảo trợ xã hội do Nhà nước quản lý được quy định tại Điều 1 của Nghị định nêu trên như sau: a) Trợ cấp thêm để mua dụng cụ và đồ dùng cá nhân hàng ngày và đồ tiêu dùng như: quần áo, khăn tắm, bàn chải, thuốc đánh răng, bột giặt, dép, chăn, chiếu, màn b) Trợ cấp thêm để mua thuốc cho các bệnh thông thường theo các quy định về sử dụng thuốc của cán bộ công nhân viên nhà nước tại cơ quan. c) Trợ cấp thêm cho trẻ em để mua sách, đồ dùng học tập để tham gia các lớp học chính quy hoặc các lớp không chính quy. Mức trợ cấp phụ thuộc vào cấp học và lớp học. d) Trợ cấp thêm hàng tháng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ để vệ sinh cá nhân e) Trợ cấp tử tuất Chủ tịch HĐND tỉnh/thành phố sẽ quyết định mức trợ cấp tùy theo điều kiện của từng địa phương. Các dân tộc thiểu sổ Điều 1 Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 quy định: Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập được hưởng học bổng chính sách và trợ cấp xã hội được hưởng học bổng chính sách và trợ cấp xã hội: 1. học bổng chính sách 280.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với viên học hệ cử truyển, sinh viên các trường dự bị đại học dân tộc, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. 2. trợ cấp xã hội 280.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung. Ngoài ra, nhà nước có Chính sách Hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Thông tư Liên tịch Uỷ ban DT& MN - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số 912/2001/TTLT/UBDTMN/BTC/BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2001 III. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ 1. Thông tin chung: cơ sở pháp lý 13 Lương hưu được nêu trong các quy định về bảo hiểm xã hội. Xem phần Phúc lợi xã hội 2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí Điều kiện được hưởng chế độ hưu trí được nêu trong Bộ Luật Lao động. Điều 145 của Bộ Luật Lao Động quy định: Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuổi đời được hưởng chế độ hưu trí của những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định; b) Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên. Trường hợp người lao động không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng nếu có một trong các điều kiện sau đây thì cũng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn: a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng ít nhất đã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; b) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên chưa đủ điều kiện về tuổi đời nhưng ít nhất đã đủ 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; c) Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo quy định của Chính phủ, đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại các khoản 1, khoản 2 và 3 Điều này, phụ thuộc vào mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định. 3. Mức phí đóng bảo hiểm hưu trí Bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam được gọi là bảo hiểm xã hội, gồm có 2 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện BHXH BẮT BUỘC A - ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG 1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động kể cả người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã. 14 3. Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở lên. 4 Người đang hưởng lương hưu hằng tháng có giao kết HĐLĐ với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT. 5. Phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế độ phu nhân (phu quân) tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc. 6. NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm các loại hợp đồng sau: 7. Hợp đồng cá nhân, hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; 8. Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài. 9. Hợp đồng cá nhân. B - MỨC ĐÓNG Mức đóng BHXH hằng tháng đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) được tính theo mức tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ, HĐLV và tỷ lệ đóng theo bảng tổng hợp dưới đây: B. 1. Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN (bảng 1). Năm Từ 01/2012 đến 12/2013 01/2014 trở đi Người sử dụng lao động (%) BHXH BHYT BHTN 17 3 1 18 3 1 BHXH 7 8 Người lao động (%) BHYT BHTN 1,5 1 1,5 1 B. 2. Đối tượng chỉ tham gia BHXH: 2.1 Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách của Nhà nước (bảng 2). Năm Từ 01/2012 – 12/2013 Từ 01/2014 trở đi Người sử dụng lao động (%) 13 14 Người lao động (%) 7 8 Tổng cộng (%) 20 22 2.2. Người lao động là phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ, công chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (bảng 3). 15 Tổng cộng (%) 30,5 32,5 Năm Từ 01/2012 – 12/2013 Từ 01/2014 trở đi Người lao động (%) 20 22 Ghi chú Người sử dụng lao động thu tiền đóng của phu nhân (phu quân) hoặc người lao động để đóng cho cơ quan BHXH. B.3. Tỷ lệ đóng BHYT sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước có văn bản hướng dẫn thực hiện, nhưng tối đa bằng 6%. BHXH TỰ NGUYỆN A - ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG Là công dân Việt Nam, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 đối với nữ. - Người đã đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, đã có 15 năm đóng BHXH trở lên có nhu cần đóng BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tuất. B - MỨC ĐÓNG- PHƯƠNG THỨC ĐÓNG B.1- Mức đóng: Mức đóng BHXH hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện (X) với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. B.1.1 Tỷ lệ đóng BHXH: - Từ tháng 01/2008 – 12/2009 = 16% - Từ tháng 01/2010 – 12/2011 = 18% - Từ tháng 01/2012 – 12/2013 = 20% - Từ tháng 01/2014 trở đi = 22% B.1.2 Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn (gọi tắt là Mức thu nhập tháng): thấp nhất bằng lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung. Mức thu nhập tháng = Lmin + m × 50.000 (đồng/tháng) - Lmin : là mức lương tối thiểu chung. - m: là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (do người tham gia lựa chọn). 16 B.2 - Phương thức đóng: Phương thức đóng: lựa chọn hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng một lần. Thời điểm phải đóng: - 15 ngày đầu tháng đối với phương thức đóng hàng tháng. - 45 ngày đầu quý đối với phương thức đóng hàng quý. - 03 tháng đầu đối với phương thức đóng 6 tháng một lần. Trường hợp đã đóng theo phương thức đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì không phải truy đóng số tiền chênh lệch so với mức lương tối thiểu mới. B. 3 - Tạm dừng đóng: Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một lần. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng với tổ chức BHXH. Việc đăng ký lại được thực hiện ít nhất sau 3 tháng, kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện tạm dừng đóng. 4. Hồ sơ cá nhân Sổ bảo hiểm xã hội và Chứng minh thư nhân dân 5. Thanh toán lương hưu tích lũy của qũy hưu trí NSS Đức Khoản thanh toán hàng tháng của quỹ hưu trí NSS Đức sẽ được chuyển tới tài khoản của người thụ hưởng ở bất kỳ nước nào trên thế giới. Người thụ hưởng phải cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản ngân hàng cho Ban hưu trí để chuyển tiền. IV. CHĂM SÓC Y TẾ 1. Thông tin chung: Hệ thống chăm sóc sức khoẻ Hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam rất khác so với các nước ở Châu Âu. Ở Việt Nam thiếu trầm trọng bác sỹ và y tá. 2012 Cả nước Bác sĩ Y sĩ Y tá Nữ hộ sinh 57523 56886 86572 28559 17 (*) chưa kể cở sở tư nhân Mặc dù đã có bảo hiểm y tế nhưng chưa thực hiện chức năng của mình một cách có hiệu quả. Ở nhiều địa phương, người dân có thẻ bảo hiểm y không được sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao. Vì vậy, nhìn chung, các bệnh nhân phải tự mua thêm thuốc chữa bệnh tại các nhà thuốc và phải trả tiền cho việc chăm sóc. Người nhà bệnh nhân trong bộ áo choàng được thiết kế riêng cũng làm nhiều công việc chăm sóc. Các bác sỹ chữa bệnh trong các bệnh viện công trước khi có thể mở phòng khám tư, các sách và thiết bị y học còn thiếu nhiều. Cũng như các nước có thu nhập thấp và trung bình, ngành y tế Việt nam đã chuyển mình nhanh chóng từ ngành y tế do nhà nước tài trợ và quản lý hoàn toàn sang nền y tế do tư nhân tài trợ và quản lý. Sự phát triển này có thể nhận thấy đặc biệt ở các thành phố lớn trong nước như TP Hồ Chí Minh, nơi mà phần lớn các bác sỹ hiện đang khám chữa tại các bệnh viện tư và khu vực y tế tư nhân đang trở thành sự lựa chọn phổ biến của người dân. 2. Cơ sở hạ tầng y tế: số lượng và thiết bị của các bệnh viện Số cơ sở khám, chữa bệnh(*) ở Việt Nam 2012 TỔNG SỐ Bệnh viện Phòng khám đa khoa khu vực Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Trạm y tế xã, phường Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp Cơ sở khác 13239 1030 641 62 10757 715 34 Số giường bệnh(*) ở Việt Nam 2012 TỔNG SỐ 275.1 Bệnh viện Phòng khám đa khoa khu vực Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Trạm y tế xã, phường Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp Cơ sở khác Giường bệnh tính bình quân cho 1 vạn dân (Giường) 203.4 7.8 7.7 50.7 3.4 2.1 24.9 18 (Nguồn: http://www.gso.gov.vn/default_en.aspx?tabid=474&idmid=3) Xem Phụ lục 3, 4, 5, 6, 7, 8: Danh sách các bệnh viện tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang và Bà Rịa Vũng Tàu 3. Mức độ có sẵn và giá thuốc Ở Việt Nam có nhiều công ty dược phẩm trong và ngoài nước cung cấp các loại dược phẩm đa dạng về chủng loại và giá tiền, có khả năng đáp ứng về nhu cầu về thuốc của các tầng lớp dân cư 4. Khả năng điều trị và chăm sóc y tế Trong hơn mười năm thực hiện đổi mới vừa qua, Ngành Y tế đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ sở thuộc các lĩnh vực: y tế dự phòng, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế. Ðặc biệt các Trung tâm y tế chuyên sâu tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, sử dụng nhiều phương tiện hiện đại trong khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trẻ em Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) được ngành y tế triển khai trên phạm vi cả nước từ năm 1984, phòng các bệnh truyền nhiễm cho trẻ em. Hàng trăm triệu liều vắc-xin đã được tiêm miễn phí cho các cháu bé để phòng 11 loại bệnh như: bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm não Nhật Bản, viêm gan B, tả... Thống kê cho thấy, đến nay, tỷ lệ mắc bệnh sởi giảm 23 lần, bệnh bạch hầu giảm 167 lần, bệnh ho gà giảm 428 lần, ngoài ra bệnh uốn ván sơ sinh đã được loại trừ, bệnh sởi dự kiến sẽ được thanh toán vào năm 2015... Ðây là một trong những thành tựu quan trọng và nhân đạo nhất của ngành y tế Việt Nam những năm qua. Chương trình TCMR có tính xã hội hóa cao nhất và được Nhà nước ưu tiên thực hiện cho toàn bộ trẻ em Việt Nam. Ðể bảo đảm hậu cần vững chắc cho Chương trình TCMR, Việt Nam đã thành công với chiến lược tự túc vắc-xin từ những cơ sở sản xuất trong nước. Ðã có mười loại vắc-xin được sản xuất tại Việt Nam, đáp ứng hơn 70% nhu cầu vắc-xin sử dụng trong Chương trình TCMR là: lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, tả và thương hàn. Hiện tại, Việt Nam đang tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm một số vắc-xin thế hệ mới như: quai bị, Hib, Rubella, dại tế bào, Cúm A(H5N1), Cúm mùa A(H1N1). Bệnh nhân tâm thần Người tàn tật tâm thần phân liệt được khám, chữa bệnh được miễn đóng một phần viện phí. Trợ cấp nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 100.000đ/người/tháng; Đối với người tâm thần thể nặng, đã qua điều trị dài ngày, được cơ quan y tế có thẩm quyền giám định là mãn tính và có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thì cơ quan y tế lập hồ sơ bệnh án theo quy định, chuyển đến cơ sở xã hội nuôi dưỡng tập trung người tâm thần của Nhà nước, mức trợ cấp bằng 115.000 đồng/người/tháng. 19 Những người được hưởng phúc lợi xã hội Những đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm: a. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha, hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định của pháp luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. b. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ). c. Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Người từ 85 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. d. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động (là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh, được Hội đồng xét duyệt cấp xã hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận) hoặc không có khả năng tự phục vụ (là người tàn tật không có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận). e. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. f. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động (là người bị nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, không còn khả năng lao động được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận), thuộc hộ gia đình nghèo. g. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. h. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. i. Người đơn thân (là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật dân sự), thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp). 20 Các bệnh nghiêm trọng Tại các bệnh viện tỉnh, các khoa chủ yếu cho các bệnh nghiêm trọng như: chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hoá, phòng mổ và hồi sức cấp cứu đã được trang thiết bị một số thiết bị cơ bản: máy X-quang cao tần - tăng sáng truyền hình, máy siêu âm, máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hoá nhiều chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, máy sốc tim, máy theo dõi bệnh nhân v.v... Tại 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều được trang bị đủ trang thiết bị để sàng lọc phát hiện bệnh nhân bị nhiễm HIV, viêm gan, một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong công tác truyền máu an toàn. Các bệnh nhân được ghép tạng Hiện nay, Việt Nam đã thành công trong ghép thận, gan, tim và đang tiến tới ghép phổi, tụy cho bệnh nhân. Đến nay, Việt Nam có 12 trung tâm ghép thận, 4 trung tâm ghép gan và 3 trung tâm ghép tim. VN đã ghép thận thành công 21 năm nay, nhưng số lượng ca ghép còn rất hạn chế, mới khoảng 800 ca và chủ yếu từ người cho sống, trong khi riêng số người có chỉ định ghép thận đã lên đến 6.000 người, chưa kể 1.500 người có chỉ định ghép gan và hàng ngàn người có chỉ định ghép giác mạc, ghép tim... Ở Việt Nam, mặc dù Luật Cho hiến tạng đã được Quốc hội thông qua, Bộ Y tế cũng đã có chỉ đạo dưới Luật nhưng vẫn rất ít người hiến tạng. Nhiều gia đình của bệnh nhân chết não không đồng ý hiến tạng cho BV. Ngoài thiếu nguồn tạng, việc bố trí, tổ chức một ca ghép tạng cũng rất khó khăn do điều kiện về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị ở nước ta còn thiếu thốn. Việc ghép tạng ở Việt Nam có chi phí chỉ bằng 1/4 so với thế giới. Bệnh nhân có bảo hiểm y tế cũng được cấp phát thuốc để chống thải ghép. 5. Điều kiện được hưởng và mức đóng bảo hiểm y tế Có 2 loại bảo hiểm y tế: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện A. BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC A. 1. ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG - MỨC ĐÓNG - TỶ LỆ ĐÓNG 1. Người lao động (kể cả người lao động nước ngoài); cán bộ, công chức, viên chức - Mức đóng: Bằng 4,5% tiền lương, tiền công hàng tháng. - Trách nhiệm đóng: + Người SDLĐ đóng 3%; 21 + Người LĐ đóng 1,5%. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân - Mức đóng: Bằng 4,5% tiền lương, tiền công hàng tháng. 3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng - Mức đóng: Bằng 4,5% lương hưu và tiền trợ cấp MSLĐ - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH 4. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH 5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH 6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH 7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp - Mức đóng: Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH. 9. Người có công với cách mạng - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 22 11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân và cơ yếu: - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong quân đội nhân dân; - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. 17. Trẻ em dưới 6 tuổi - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. 23 - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. 19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Đơn vị cấp học bổng đóng. 20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Đối tượng đóng. Ngân sách địa phương hỗ trợ 50%. 21. Học sinh, sinh viên - Mức đóng: Bằng 3% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: HSSV đóng tối đa 70% mức phí; Ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 30%. 22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp (Thực hiện từ 01/01/2012) - Mức đóng: Mức đóng bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Đối tượng đóng. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% đối tượng có mức sống trung bình. 23. Thân nhân của người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình (Thực hiện từ 01/01/2014) - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Người lao động đóng. Từ người thứ 2 trở đi giảm 10%.từ người thứ 5 trở đi đóng 60% mức phí người thứ (Từ 01/01/2014 đóng 3% lương tối thiểu chung) 24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể (Thực hiện từ 01/01/2014) - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Đối tượng đóng. 25. Từ ngày 01/01/2010, các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ: a/ Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo QĐ 206/CP 24 - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH. b/ Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo QĐ 170/2008/QĐ-TTg - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Ngân sách nhà nước đóng. c/ Người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: Tổ chức BHXH. d/ Người hoạt động không chuyên trách cấp xã - Mức đóng: Bằng 4,5% lương tối thiểu chung. - Trách nhiệm đóng: UBND xã đóng 2/3; đối tượng đóng 1/3. B. BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN B.1- Đối tượng tham gia: Toàn bộ các thành viên trong hộ gia đình có tên trong cùng hộ khẩu mà không thuộc đối tượng đang tham gia BHYT bắt buộc. Nếu tham gia không đủ số người trong sổ hộ khẩu thì không được giảm mức đóng. * Lưu ý : - Thân nhân NLĐ tham gia BHYT TN đến năm 2014 thuộc diện tham gia BHYT BBbắt buộc. - Xã viên HTX, HKD cá thể tham gia BHYT TN đến 2014 thuộc diện tham gia BHYT BB. - Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở phường xã tham gia BHYT TN đến năm 2014 thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc. B. 2- Nơi tham gia: Liên hệ trực tiếp với các đại lý của Bảo hiểm xã hội tại UBND phường/xã/thị trấn nơi cư trú. Đăng ký tham gia mang theo hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh từ 6 tháng trở lên. 25 B. 3- Mức đóng: Người thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương tối thiểu chung; từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 60% của người thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi. Lương tối thiểu chung từ tháng 5/2010 là 730.000 đồng/tháng. 6. Hồ sơ cá nhân Để được nhận bảo hiểm y tế, người tham gia phải có thẻ bảo hiểm y tế và chứng minh thư nhân dân. Thông thường, thẻ bảo hiểm y tế sẽ được phát cho người lao động của cơ quan có hợp đồng bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm. V. NHÀ Ở 1. Nhà ở cho ngưòi hồi hương không có gia đình ở trong nước Những người hồi hương không có gia đình ở Việt nam có thể lựa chọn loại căn hộ ở phù hợp với chi phí của mình. Có các loại căn hộ từ trung bình đến cao cấp và khu biệt thự có sẵn để cho thuê và bán với các mức giá và tiện nghi khác nhau. Việc tự xây nhà trên đất đã có sẵn cũng tương đối đơn giản. Có nhiều loại giá thuê nhà khác nhau với tiện nghi khác nhau tùy từng địa điểm, giá từ 1,500,000 Việt Nam đồng (1 phòng, chất lượng không được tốt, sử dụng chung công trình phụ và không nằm trong khu trung tâm) đến khoảng 2000-2500 đô la Mỹ (nhà 2 tầng hiện đại, diện tích khoảng 200 mét vuông mỗi tầng nằm trong khu vực đầy đủ các tiện ích công cộng). 2. Quyền sử dụng đất và phí sử dụng Khoản 1 và 2, Điều 58 của Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 quy định: "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn. Người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích; được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ". Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực. 3. Hỗ trợ tái thiết Hiện chưa có chính sách bằng văn bản cho việc hỗ trợ tái thiết. Tuy nhiên, nếu người hồi hương có đất ở trong làng hoặc trong thành phố, họ có thể tìm dịch vụ xây dựng rất dễ dàng. trước khi tiến hành sửa chữa cần phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. 4. Nguyên vật liệu xây dựng 26 Nguyên vật liệu xây dựng như đá, gạch, xi măng… và lao động rất dễ tìm kiếm ở Việt nam. Việc xây nhà và các cao ốc trên đất đã có có thể thực hiện mà không gặp khó khăn gì. Thực tế, các loại nguyên vật liệu sau luôn có sẵn, gồm cả vật liệu trong nước cũng như nhập khẩu: Chất kết dính, phụ gia, Gốm sứ - Gạch xây dựng, Granite - Đá cẩm thạch, Hệ thống đường ống, Kính - Thủy tinh, Sơn tường - Chống thấm, Sản phẩm trang trí, Tb. phòng tắm, vệ sinh 3, Thiết bị phòng bếp, Vật liệu ốp tường, trần, Vật liệu lát, lót sàn, Vật liệu lợp mái, Xi măng - sắt thép. 4. Tư vấn pháp luật: khôi phục quyền sở hữu tài sản và đăng ký hộ khẩu Khôi phục quyền sở hữu tài sản Trong trường hợp, người hồi hương đã có đất đai, nhà cửa trước khi rời Việt nam tới Đức, tuỳ theo tình trạng sở hữu của tài sản đó trước khi họ rời Việt nam, việc yêu cầu khôi phục quyền sở hữu đất đai và nhà cửa sẽ tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự và Luật đất đai Ngay trong Điều 4 về Những bảo đảm cho người sử dụng đất, Nghị định quy định: Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15-10-1993 trong các trường hợp cụ thể như đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền bắc...; đất hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân; đất thổ cư mà Nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở. Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại, tranh chấp về đất đai, theo Nghị định, phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại, tranh chấp bao gồm các văn bản có liên quan như Luật cải cách ruộng đất ngày 4-12-1953; Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao ngày 1-5-1969. Đăng ký hộ khẩu Nghị định của Chính phủ số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Thông tư của Bộ Nội vụ số 06 TT/BNV (C13) ngày 20 tháng 6 năm 1997 quy định. Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền và có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định. Để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm: Nhà thuộc sở hữu của mình: Phải là nhà ở của bản thân người xin nhập hộ khẩu hoặc của một trong các thành viên của hộ gia đình đó, với đủ các yếu tố của quyền sở hữu là: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Xác nhận quyền sở hữu này phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của cơ quan có thẩm quyền của pháp luật. Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy thừa kế, cho tặng, mua, bán nhà ở hoặc nhà tự làm. Các trường hợp này phải có chứng nhận của UBND phường, xã, thị trấn. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp (là nhà ở không có quyền chiếm hữu, định đoạt) của bản thân người xin nhập hộ khẩu hoặc một trong các thành viên của hộ gia đình đó được phân phối hoặc hợp đồng để ở. Nhà hợp đồng hoặc phân phối này phải có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định. Nhà được chủ hộ đồng ý cho ở nhà hợp pháp của mình phải là nhà thuộc một trong các trường hợp nói ở điểm 1 hoặc 2 nêu trên. Người đồng ý phải là chủ hộ gia đình hoặc chủ nhà (nếu không có hộ khẩu thường trú tại nơi đó). Sự đồng ý này phải có cam kết bằng văn bản. 27 Các loại nhà này, dù có đủ giấy tờ như nêu trên cũng không phải giải quyết ĐKHK thường trú vào nhà đó nếu là nhà đang tranh chấp (có đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết) hoặc nhà nằm trong vùng quy hoạch đã thông báo phải di chuyển (trừ trường hợp vợ, chồng, con, bố, mẹ đến ở với nhau). Riêng các trường hợp đến ở nhà nói ở điểm 3 trên, phải bảo đảm đủ diện tích tối thiểu theo quy định của từng địa phương và đảm bảo vệ sinh môi trường. Ngoài việc có nhà ở hợp pháp nêu trên, người chuyển hộ khẩu thương trú đến các thành phố, thị xã (gọi chung là thành phố), e. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương phai được cấp có thẩm quyền là Cơ quan Xuất nhập cảnh Bộ Nội vụ cho về cư trú ở thành phố. Những giấy tờ cần thiết phải xuất trình khi đăng ký hộ khẩu: - Chứng minh nhân dân của bản thân. - Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu"; - Giấy tờ để chứng minh nhà ở hợp pháp: Tuỳ từng trường hợp nhà ở, để xuất trình giấy tờ nhà như quy định nêu trên. - Các giấy tờ khác liên quan trực tiếp đến các trường hợp cụ thể cần có như: + Giấy kết hôn (nếu vợ, chồng về ở với nhau). Trường hựp không có giấy kết hôn có thể xuất trình giấy tờ khai sinh của con hoặc các giấy tờ khác để chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng. + Giấy khai sinh (nếu ĐKHK trẻ em mới sinh). + Quyết định điều động, tuyển dụng, phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu, thôi việc. + Giấy của cơ quan xuất nhập cảnh (tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để xuất trình như: giấy chứng nhận hồi hương hoặc giấy chứng nhận về nước hoặc giấy giới thiệu). + Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhân khẩu tập thể, chứng minh nhân dân (nếu đã được cấp). VI. VIỆC LÀM 1. Tình hình thị trường lao động Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi Chia ra Tổng số 15 - 24 25 - 49 50+ Nghìn người Sơ bộ 2013 53245,6 7916,1 31904,5 13425,0 Cơ cấu (%) Sơ bộ 2013 100,0 Tổng số 14,9 59,9 Phân theo giới tính Nam Nữ 25,2 Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị Nông thôn 28 Nghìn người Sơ bộ 2013 53245,6 27270,6 25875,0 16042,5 37203,1 (Nguồn: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=3146) Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo vùng Sơ bộ 2012 2011 CẢ NƯỚC 3.6 3.21 Đồng bằng sông Hồng 3.41 3.49 Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2.62 2.25 3.96 3.91 Tây Nguyên 1.95 1.89 Đông Nam Bộ 4.13 3.24 Đồng bằng sông Cửu Long 3.37 2.87 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=11898 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 Cả nước Dân số trung bình (nghìn người) Diện tích (Km2) Mật độ dân số (Người/ km2) 88772.9 330951.1 268 Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nông thôn Giới tính Tổng số Nam Khu vực Nữ Thành thị Nông thôn 29 Sơ bộ 2012 88772.9 43907.2 Thous. pers. 44865.7 28356.4 60416.5 2. Hỗ trợ giải quyết việc làm Trong những năm qua, việc giải quyết việc làm đã được nhà chức trách quan tâm. Số lượng người nhận hỗ trợ giải quyết việc làm đã tăng nhanh và được trình bày trong bảng dưới đây. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho biết trong 9 tháng đầu năm 2004, cả nước đã giải quyết việc làm cho khoảng 200.000 lao động, nâng số lao động được giải quyết việc làm trong 9 tháng đầu năm lên khoảng 1 triệu người. Các doanh nghiệp mới thành lập đã giải quyết việc làm cho khoảng 260.000 lao động; hơn 40.000 người có được việc làm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khoảng 40.000 người khác được sắp xếp việc làm tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Riêng Quỹ hỗ trợ việc làm cho vay giải quyết việc làm cho khoảng 200.000 lao động và khu vực Nhà nước sắp xếp chô làm cho 100.000 người./. 3. Bảo hiểm thất nghiệp: điều kiện được hưởng và hồ sơ bảo hiểm 1/ Điều kiện hưởng: - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp; và - Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH (Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi mất việc làm, nếu đăng ký chậm sau 7 ngày sẽ không được giải quyết quyền lợi về BHTN); và nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN (phải hoàn thành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi đăng ký thất nghiệp). - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. *Lưu ý: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất nghiệp phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm. NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTN tính từ ngày thứ 16 – kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. . 2/ Quyền lợi được hưởng: a/ Mức trợ cấp thất nghiệp: 60% mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. b/ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: 30 - 3 tháng nếu đóng BHTN đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng; - 6 tháng nếu đóng BHTN đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng; - 9 tháng nếu đóng BHTN đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng; - 12 tháng nếu đóng BHTN đủ 144 tháng trở lên; c/ Quyền lợi khác: - Được hỗ trợ chi phí học nghề thời gian tối đa không quá 6 tháng. - Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; - Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. d/ Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Bị tạm giam; - Không thông báo về kết quả tìm việc làm hàng tháng với Trung tâm giới thiệu việc làm e/ Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Có việc làm (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại); - Thực hiện nghĩa vụ quân sự (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại); - Hưởng lương hưu; - Sau 2 lần từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng; - Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm 3 tháng liên tục; - Ra nước ngoài định cư; - Chết; - Bị áp dụng xử lý hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù không được hưởng án treo. ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG - MỨC ĐÓNG 1- Đối tượng đóng: Công dân VN làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12-36 tháng, trong các đơn vị sử dụng lao động có từ 10 người trở lên. 2- Mức đóng: Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH TN; người lao động đóng 1% tiền lương tiền công tháng; ngân sách nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH TN. 4. Khả năng tiếp tục quá trình học tập khi về nước 31 Theo Luật giáo dục của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, việc đào tạo được xây dựng theo hình thức đào tạo không chính quy. Điều 40 về Đào tạo không chính quy nói rõ: hình thức đào tạo không chính quy là hình thức đào tạo giúp cho mọi người vừa có thể làm việc vừa có thể và học không ngừng suốt đời để hoàn thiện nhân cách, mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng cuộc sống, tìm kiếm công việc và thích ứng với cuộc sống xã hội. Điều 41 quy định các yêu cầu về nội dung và phương pháp đào tạo không chính quy: 1. Nội dung của hình thức đào tạo không chính quy sẽ được quy định trong các chương trình sau: a/ Chương trình xoá nạn mù chữ và đào tạo từ xa sau khi biết đọc biết viết; b/ Chương trình đào tạo bồi dưỡng, trợ giúp định kỳ và trợ giúp để nâng cao trình độ và nâng cao kiến thức và hiểu biết; c/ Chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học; d/ Chương trình đào tạo để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc gia theo hình thức vừa học vừa làm, chương trình đào tạo và tự dạy phù hợp với sách hướng dẫn. 2. Nội dung đào tạo của chương trình, được xác định tại điểm a, b và c, khoản 1 của điều 41, phải bảo đảm tính thực tiễn để giúp cho người học nâng cao được năng lực lao động, sản xuất, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nội dung dạy của chương trình đào tạo được quy định tại Điểm d, khoản 1, điều 41 phải phù hợp với quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. 3. Phương thức đào tạo không chính quy phải phát huy vai trò chủ động và khai thác kinh nghiệm của người học, nêu tầm quan trọng để tăng cường năng lực tự đào tạo của họ. Đối với các tổ chức đào tạo phi chính quy, điều 42 quy định: 1. Tổ chức đào tạo phi chính quy gồm: a/ Các trung tâm giáo dục thường xuyên; b/ Hình thức đào tạo phi chính quy còn được thực hiện tại trường học và trường trung học dạy nghề, trung tâm đào đạo nghề, trường cao đẳng, đại học và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các tổ chức đào tạo chính quy thực hiện các chương trình giáo dục theo phương pháp không chính quy phải đảm bảo về nhiệm vụ đào của họ, hình thức đào tạo phi chính quy có thể chỉ được thực hiện cho chương trình được quy định tại Điểm d, khoản 1, điều 41 của Luật giáo dục và được thực hiện trong hệ thống chính quy với sự cho phép của các cấp giáo dục có thẩm quyền của Nhà nước. 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên sẽ không dạy các chương trình đào tạo để lấy bằng của trường trung học dạy nghề và bằng của trường cao đẳng và đại học. Điều 43 về Chứng chỉ và bằng cấp của loại hình đào tạo phi chính quy Những người tham gia chương trình đào tạo này được quy định tại điểm d, khoản 1, điều 41 của luật Giáo dục được tham gia kỳ thi lấy bằng tốt nghiệp nếu họ có đủ các điều kiện sau: a/ Họ đã đăng ký tham gia học tại tổ chức đào tạo với cấp học và trình độ phù hợp 32 b/ Họ đã hoàn thành chương trình học và đáp ứng tất cả các điều kiện về kiểm tra kết quả học và được cấp bằng bởi cơ sở giáo dục, nơi có đủ tư cách tổ chức thi theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. 2. Người học vừa hoàn thành chương trình học theo quy định tại Điểm a, b và, khoản 1, Điều 41 của Luật giáo dục có đủ tư cách để tham gia kiểm tra và nếu đỗ sẽ được cấp bằng của loại hình đào tạo phi chính quy. 3. Người học vừa hoàn thành chương trình đào tạo quy định tại Điểm d, khoản 1, điều 41 của Luật giáo dục, có đủ tư cách dự thi nếu họ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Nếu họ thi đỗ, họ sẽ được cấp bằng của loại hình đào tạo phi chính quy. Loại hình đào tạo này phải được ghi trên bằng. Nếu họ đáp ứng các điều kiện của quy định cho hình thức đào tạo chính quy họ sẽ được tham dự kỳ thi và, nếu đỗ sẽ được cấp chứng chỉ bằng đạo tạo của hệ thống đào tạo chính quy. 4. Việc cấp phát bằng của loại hình giáo dục phi chính quy được quy định giống như quy định cấp phát bằng của loại hình đào tạo chính quy. 5. Giám đốc trung tâm giáo dục phi chính quy sẽ cấp chứng chỉ đào tạo phi chính quy 5. Đào tạo hướng nghiệp Đào tạo hướng nghiệp được coi là một phần của việc đào tạo nghề đã được ghi rõ trong Luật giáo dục của Việt Nam. Theo điều 29, mục tiêu của đào tạo nghề là để đào tạo người lao động có kiến thức, tay nghề với trình độ khác nhau, có tư cách đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện, có tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tăng cường an ninh quốc gia. Trưòng trung học dạy nghề đào tạo thợ kỹ thuật và lao động có tay nghề được trang bị kiến thức nghề nghiệp và trình độ hiểu biết ở mức trung cấp. Theo điều 30, quy định về nội dung và phương thức đào tạo nghề Nội dung đào tạo nghề sẽ tập trung đào tạo kỹ năng, chú ý tới giáo dục đạo đức, thể chất, nâng cao trình độ văn hoá theo nhu cầu đạo tạo. Phương thức đào tạo nghề phải kết hợp giữa lý thuyết với thực hành để đảm bảo rằng sau khi tốt nghiệp người học có thể làm được việc Nội dung và phương thức đào tạo nghề phải được phản ánh trong chương trình giáo dục. Bộ giáo dục và đào tạo phải phối hợp với các bộ, ngành để tìm ra những chương trình khung cho trường trung học dạy nghề, bao gồm kết cấu nội dung dạy, số môn học, thời gian cho các môn, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thí nghiệm cho từng nghề đào tạo. Dựa trên chương trình khung, trường trung học dạy nghề sẽ quyết định chương trình giảng dạy của trường mình. Cơ quan nhà nước quản lý dạy nghề sẽ xác định quy định về kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề Chương trình giảng dạy của trường trung học dạy nghề và thời gian đào tạo được quy định tại Điều 31: 33 Chương trình giảng dạy của trường trung học dạy nghề và thời gian học phải phù hợp với mục tiêu và nguyên tắc giáo dục, cụ thể hoá nội dung và phương thức đào tạo được xác định trong chương trình và thời gian học của trường. Hiệu trưởng của trường sẽ tổ chức biên soạn tài liệu và phê duyệt chương trình giảng dạy và thời gian đào tạo trên cơ sở kiểm tra của Hội đồng thi do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng trang thiết bị học tập và đào tạo của trường. Về việc tổ chức đào tạo nghề được quy định gồm: a/ Các trường trung học dạy nghề; b/ Các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các khoá đào tạo nghề (sau đây thường được gọi là các tổ chức dạy nghề). Các tổ chức dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc liên kết với các tổ chức dịch vụ, kinh doanh, sản xuất và các tổ chức giáo dục khác Về bằng cấp và chứng chỉ dạy nghề: 1.Các học sinh vừa hoàn thành chương trình trung học dạy nghề, chương trình dạy nghề dài hạn và có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, được quyền tham gia thi, nếu đỗ sẽ được cấp bằng tốt nghiệp. Các học sinh vừa hoàn thành chương trình dạy nghề ngắn hạn, hoặc chương trình bồi dưỡng trình độ tay nghề tại các trường trung học dạy nghề và có đủ điều kiện như quy định sẽ được kiểm tra để lấy chứng chỉ. 2. Hiệu trưởng các trường trung học dạy nghề sẽ cấp bằng dạy nghề trung học, bằng dạy nghề và chứng chỉ dạy nghề. Hiệu trưởng các trường dạy nghề sẽ cấp bằng dạy nghề và chứng chỉ dạy nghề. Giám đốc các trung tâm dạy nghề sẽ cấp chứng chỉ dạy nghề VII. HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP VÀ TÁI THIẾT 1. Hỗ trợ tái hòa nhập bằng hiện vật Trong những thập kỷ qua, Chính phủ Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với Cao ủy LHQ về người tị nạn (UNHCR) trong việc giúp những kiều bào Việt Nam tị nạn ở nước ngoài được quay trở lạI tổ quốc an toàn và tài hòa nhập cộng đồng thành công. Sự hợp tác hiệu quả đã được thể hiện qua sự thành công của chương trình hành động toàn diện CPA (1989-1997), đã đưa hơn một trăm nghìn đồng bào vượt biên trái phép từ các trại ở Hồng Công và Đông-Nam á về nước và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng. Những người trở về đã nhanh chóng ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng. Sự hợp tác đó được cộng đồng quốc tế đánh giá là hình mẫu hợp tác quốc tế trong giải quyết vấn đề di cư bất hợp pháp. Nhiều năm trôi qua, cộng đồng quốc tế đã thấy rõ không hề có một trường hợp nào bị phân biệt đối xử. Thực tế này đã chứng tỏ Chính phủ Việt Nam luôn luôn thực hiện nghiêm túc những cam kết của mình đối với những người trở về, trong đó có việc không trừng phạt họ. IOM hỗ trợ tái hòa nhập cho người di cư tự nguyện hồi hương theo các chương trình của IOM nhằm đảm bảo tính bền vững của việc hồi hương. IOM và các đối tác cung cấp các hỗ trợ xã hội và kinh tế giúp người hồi hương có thể tự chủ được về mặt tài chính sau khi về nước và đóng góp cho cộng đồng tại địa phương. Các hỗ trợ của IOM bao gồm*: 34 Đón tiếp khi về nước Thu xếp phương tiện đi lại đến điểm cuối cùng/nơi về của người hồi hương Chỗ ở tạm thời Hỗ trợ tái hòa nhập ngắn hoặc trung hạn, bao gồm khởi tạo các hoạt động tạo thu nhập quy mô nhỏ, đào tạo nghề, giáo dục, y tế và các hỗ trợ khác tùy theo nhu cầu riêng của người hồi hương *những hỗ trợ này có thể khác nhau tùy theo chương trình của từng dự án và nguồn ngân sách do các nhà tài trợ cung cấp) 2. Thủ tục xúc tiến hoạt động kinh doanh Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 03/2004/TT-BKH ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh, có hai trường hợp để lựa chọn: Trường hợp chỉ một người đầu tư thì bạn thành lập doanh nghiệp tư nhân (gọi tắt là DNTN). Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm có: - Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu MĐ-1). Trường hợp có nhiều người cùng góp vốn đầu tư thì thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (gọi tắt là công ty TNHH) hoặc công ty cổ phần. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm có: - Đơn đăng ký kinh doanh (đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên theo mẫu MĐ-2, đối với công ty cổ phần theo mẫu MĐ-3). - Điều lệ công ty có nội dung theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên theo mẫu MDS-1), danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần theo mẫu MDS-2). Hồ sơ đăng ký kinh doanh (thành lập DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần) nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người thành lập doanh nghiệp có thể trực tiếp đến nộp hồ sơ hoặc ủy quyền bằng văn bản (hoặc bằng hợp đồng) cho người khác đại diện mình đến nộp hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu người đăng ký kinh doanh xuất trình và nộp các loại giấy tờ sau: - Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người trực tiếp đăng ký kinh doanh). - Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền (đối với người được ủy quyền). - Nộp bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật). Trường hợp bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đăng ký kinh doanh, bạn phải sử dụng một trong bốn loại giấy xác nhận sau: - Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam. - Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam. - Giấy xác nhận đăng ký công dân. - Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống. Sau khi kiểm tra đầy đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-19 và trao cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày 35 nộp hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ có thông báo và nêu rõ lý do từ chối. Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bạn đến Sở Công an (PC13) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính làm thủ tục khắc dấu và đến cơ quan Thuế đăng ký mã số thuế. Ghi chú: Theo quy định mới ban hành, người thành lập doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử (Email) của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi qua thư điện tử, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ và thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết thời gian đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử của người thành lập doanh nghiệp hoặc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho đúng quy định. Trong trường hợp này, khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) tại Phòng đăng ký kinh doanh để đối chiếu và lưu hồ sơ. VIII. GIÁO DỤC 1. Hệ thống giáo dục Mặc dù vẫn còn là một nước nghèo với thu nhập bình quân đầu người thấp và trải qua chiến tranh, Việt nam đã không ngừng thu được những thành tựu về giáo dục. Tỷ lệ biết đọc biết viết ở Việt nam rất cao, chiếm 92% dân số, còn lại 8% chưa biết đọc, biết viết, trong số đó có 80% dân số sống ở vùng sâu, vùng xa và 60% là phụ nữ. Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục đã tăng đáng kể trong 2 năm qua, chiếm khoảng 10% ngân sách nhà nước, trong đó khoảng 70-80% được dùng để trả lương cho giáo viên. Năm 2008, ngân sách dành cho giáo dục chiếm 20% tổng ngân sách Nhà nước. Năm 2012, ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục sẽ tăng 5,4% so với năm cũ 2011 và đạt gần 5.800 tỷ đồng. Khu vực tư nhân chiếm khoảng 40% tổng toàn bộ kinh phí, trong đó phần kinh phí lớn nhất dành cho trường mẫu giáo và các cở sở giáo dục (60%). Kinh phí cho các trường tiểu học chiếm khoảng 50%, cho trường cấp 2 là 19%, và các trường chuyên nghiệp và dạy nghề 12% tổng kinh phí Mặc dù đã thu được nhiều thành tựu nhưng nền giáo dục Việt nam vẫn còn nhiều khó khăn. Nhiều trường học và trang thiết bị giáo dục chưa được hiện đại hoá kịp thời, chất lượng giáo viên chưa đạt yêu cầu, còn hàng triệu trẻ em vẫn chưa được đến trường. Điều cần phải quan tâm nhất là phải có chính sách cho giáo dục và đào tạo Hệ thống bằng và chứng chỉ của Việt Nam 36 Trình độ học vấn Thời gian học Tuổi nhập học Yêu cầu về đầu vào khi nhập học Bằng tốt nghiệp Nhà trẻ 18 tháng (phổ biến) Nhà trẻ 3 năm Không Không 6-12 tháng (hiếm) Mẫu giáo 3 năm 3 tuổi Không Chứng chỉ 5 năm 6 tuổi Không Chứng chỉ tốt nghiệp tiểu học Trung học cơ 4 năm sở 11 tuổi Tốt nghiệp học Phổ thông trung học 15 tuổi Tốt nghiệp THCS Bằng tốt nghiệp PTTH 13-14 tuổi Tốt nghiệp học Chứng chỉ dạy nghề 15 tuổi Tốt nghiệp THCS Bằng tốt nghiệp trường dạy nghề Giáo dục cơ bản Tiểu học 3 năm tiểu Bằng tốt nghiệp THCS Dạy nghề Sau giáo dục cơ Dưới sở năm Sau giáo dục trung học cơ sở 1 1-2 năm tiểu Trung học chuyên nghiệp 3-4 năm 15 tuổi Tốt nghiệp THCS Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp Trung học dạy nghề 3-4 năm 15 tuổi Tốt nghiệp THCS Bằng tốt nghiệp trung học dạy nghề Sau giáo dục phổ thông Cao đẳng 3 năm 18 tuổi Tốt nghiệp PTTH Bằng tốt nghiệp cao đẳng Đại học 4-6 năm 18 tuổi Tốt nghiệp PTTH Bằng tốt nghiệp đại học Sau đại học 2 năm - Tốt nghiệp đại học Bằng tốt nghiệp sau đại học 37 Tiến sĩ 4 năm - Tốt nghiệp đại học Bằng tiến sĩ hoặc sau đại học 2. Các điều kiện để tiếp tục học dành cho học sinh tiểu học, trung học và sinh viên đại học Học sinh tiểu học, trung học cơ sở có đủ cơ hội để tiếp tục theo học cấp tiểu học, trung học cơ sở hoặc vào cấp ba nếu họ hoàn thành và thi đỗ các kỳ thi tốt nghiệp các cấp học dưới. Đối với sinh viên các trường Đại học, họ sẽ được theo học tại các trường đại học ở Việt nam nếu được trường đại học nước ngoài nơi họ đang theo học thừa nhận và có bằng tốt nghiệp cấp 3. Điều 96 của Luật giáo dục đã quy định rõ việc khuyến khích về hợp tác giáo dục với Việt Nam 1. Các cá nhân và tổ chức nước ngoài, các tổ chức nước ngoài, người Việt nam định cư tại nước ngoài được Nhà nước Việt nam khuyến khích đóng góp về dạy, học, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng tiến bộ khoa học và chuyển giao kỹ thuật cho giáo dục Việt nam. Họ có quyền hợp pháp và được bảo vệ quyền lợi theo luật pháp Việt nam và thông lệ quốc tế mà nước CHXHCN Việt nam đã ký hoặc tán thành. 2. Việc hợp tác về đào tạo, mở trường và thành lập các cơ sở giáo dục khác với người Việt nam cư trú ở nước ngoài, hoặc với các cá nhân và tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt nam sẽ được quy định bởi Chính phủ Việt nam. 3. Việc xác minh và chấp thuận bằng cấp của nước ngoài Việc chấp thuận và xác minh bằng cấp nước ngoài sẽ được thực hiện bằng việc nộp bản gốc các bằng, chứng chỉ. Hơn nữa, việc xác minh được thực hiện bằng nhiều cách (như liên hệ trực tiếp với các trường học nước ngoài đã cấp bằng) để đảm bảo tính chính xác và tin cậy của bằng cấp. Sau khi đã xác minh xong, các bằng cấp này sẽ được chấp thuận. Việc công nhận các bằng cấp nước ngoài được quy định trong Luật giáo dục tại điều 97 như sau: 1. Việc công nhận các bằng cấp của người Việt nam được nước ngoài cấp sẽ được tuân theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và thông lệ quốc tế mà Việt nam đã ký hoặc tán thành. 2. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thông qua các hiệp định về sự tương ứng của bằng cấp và công nhận bằng cấp lÉn nhau với các nước khác và tổ chức quốc tế. 4. Hồ sơ cần thiết đối với học sinh/sinh viên hồi hương Học sinh/sinh viên hồi hương cần phải trình bằng gốc mà họ đã có ở trường học/trường đại học nước ngoài. Các hồ sơ khác có thể phải liệt kê là phiếu điểm, thư giới thiệu của giáo viên hoặc giảng viên cũ (nếu cần) và giấy khai sinh. 38 5. Học phí, tín dụng giáo dục và học bổng Học phí, tín dụng giáo dục và học bổng tương đối đa dạng giữa các trường và các cấp học ở Việt nam Luật giáo dục, điều 92 quy định về học phí, phí nhập học và đóng góp xây dựng trường lớp Chính phủ ban hành cơ chế, khung chính sách việc thu và sử dụng học phí cho tất cả các loại hình trường học và cơ sở đào tạo khác trên nguyên tắc chủ nghĩa phi quân bình, miễn và giảm học phí cho học sinh thuộc đối tượng chính sách và người nghèo. Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố sẽ căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quyết định mức học phí và phí nhập học cho các trường và cơ sở giáo dục khác trong tỉnh trên cơ sở đề xuất của UBND tỉnh. Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí để hướng dẫn việc thu và sử dụng học phí, phí nhập học tại các trường và cơ sở giáo dục khác trực thuộc chính phủ. Hội đồng nhân dân các cấp sẽ căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và khả năng đóng góp của nhân dân địa phương để quyết định mức đóng góp xây dựng trường, lớp trên cơ sở tham gia ý kiến của người dân và phê duyệt của UBND các cấp tương ứng. Đối với bậc đại học, học phí được áp dụng cho 7 nhóm ngành học, được tính theo từng bậc và loại hình đào tạo. Nhóm ngành y dược có mức học phí cao nhất là 800.000 đồng/tháng đối với một sinh viên. Học phí các nhóm ngành còn lại dao động từ 230.000 – 650.000 đồng/tháng/sinh viên. Các ngành đào tạo không chính quy, học phí không vượt quá 150% mức học phí chính quy. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được quyền chủ động xây dựng mức học phí. Đối với học phí phổ thông, khung học phí mới không quá 6% thu nhập bình quân hộ gia đình. Mức học phí cụ thể của từng địa phương sẽ do hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quy định, phù hợp với thu nhập của người dân trên địa bàn. Đối tượng miễn, giảm học phí: Miễn học phí cho các đối tượng sau: - Học sinh đang học bậc tiểu học - Học sinh, sinh viên là con của liệt sĩ - Học sinh, sinh viên là anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh. - Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của những người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61 đến 80%. - Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu, hải đảo. - Học sinh, sinh viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận. 39 - Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung ngành sư phạm khi vào học có cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ trong ngành Giáo dục và đào tạo. - Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. - Học sinh thuộc đối tượng tuyển chọn ở các trường dự bị đại học dân tộc, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật (thiểu năng). - Học sinh, sinh viên mà gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ đói theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng dưới 13 kg gạo. Giảm 50% học phí cho các đối tượng: - Học sinh, sinh viên là con của thương binh; con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21 đến 60%. - Học sinh, sinh viên là con cán bộ công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên. - Học sinh, sinh viên có gia đình (gia đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng quy đổi ra gạo: + Dưới 25 kg gạo ở thành thị + Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du + Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi. IX. CÁC ĐỐI TƯỢNG THIỆT THÒI VÀ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG 1. Hỗ trợ cho những phụ nữ và bà mẹ độc thân và không sẵn sàng hoặc không có khả năng trở về gia đình (dự án về giới) Những phụ nữ đơn thân sẽ nhận được sự trợ giúp của chính quyền địa phương, như UBND xã, huyện, vùng trong việc tìm kiếm chỗ ở hay công việc (Xem phần Nhà ở cho người hồi hương không có gia đình ở trong nước và dịch vụ việc làm) 2. Người cao tuổi Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 65.000đ/người/tháng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức sinh hoạt phí tối thiểu bằng 100.000đ/người/tháng. Ngoài ra, người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nêu trên còn được hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc chữa bệnh thông thường và mai táng phí khi chết. Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 65.000đ/người/tháng. Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên tàn tật nặng không còn khả năng lao động thuộc diện nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 65.000đ/người/tháng. Trường hợp người cao tuổi còn vợ (hoặc chồng) nhưng già yếu, không còn người phụng dưỡng hoặc còn người phụng dưỡng nhưng không đủ khả năng để phụng 40 dưỡng, gia đình thuộc diện hộ nghèo thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 65.000đ/người/tháng. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi chết được trợ cấp mai táng phí theo quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 3 năm 2000 được khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 95/CP của Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 1994 về việc miễn thu một phần viện phí. Người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế. Người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24 tháng 01 năm 1991 về Điều lệ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Người cao tuổi được miễn các khoản đóng góp các hoạt động xã hội như: Quỹ phòng chống thiên tai; Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia đóng góp. Người cao tuổi khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước và miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Nghị định của chính phủ Số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 và Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số 16/2002/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 12 năm 2002 3. Người bị bệnh tâm thần Nghị định 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ, Thông tư Số 13/2000/TTBLĐTBXH ngày 12 tháng 5 năm 2000của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định: Người tàn tật nặng, bao gồm cả các bệnh nhân tâm thần, thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội nếu có đủ 3 điều kiện sau: a/ Không còn khả năng lao động. b/ Không có nguồn thu nhập để đảm bảo đời sống. Trong trường hợp có thu nhập nhưng vẫn thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố áp dụng cho từng thời kỳ. c/ Không còn người thân thích để nuôi dưỡng như cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; vợ, chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp. Trong trường hợp người tàn tật có đủ điều kiện quy định tại điểm a và b nhưng còn người thân thích theo quy định tại điểm c nêu trên, nhưng người thân thích dưới 16 hoặc từ 60 tuổi trở lên, gia đình thuộc diện nghèo cũng xem xét hưởng trợ cấp xã hội. Mức trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người tàn tật nặng quy định tại Điều 6 của Nghị định 55/1999/NĐ-CP được xác định là mức tối thiểu. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, song không được thấp hơn mức quy định: - Trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng sống tại gia đình do xã, phường quản lý bằng 45.000đ/người/tháng; - Trợ cấp nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 100.000đ/người/tháng; Đối với người tâm thần thể nặng, đã qua điều trị dài ngày, được cơ quan y tế có thẩm quyền giám định là mãn tính và có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thì cơ quan y tế lập hồ sơ bệnh án theo quy định, chuyển đến cơ sở 41 xã hội nuôi dưỡng tập trung người tâm thần của Nhà nước, mức trợ cấp bằng 115.000 đồng/người/tháng. - Người tàn tật tâm thần phân liệt được khám, chữa bệnh được miễn đóng một phần viện phí 4. Các dân tộc thiểu số Chính phủ hỗ trợ một phần giá và việc vận chuyển hàng tiêu dùng và thuốc men cần thiết cho đồng bào dân tộc theo Thông tư của Bộ y tế số 02/1999/TT-BYT ngày 12 tháng 3 năm 1999 và Thông tư của Ban Vật giá Chính phủ số 06/1998/TT/BVGCP ngày 22 tháng 8 năm 1998 Các Ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay đối với thương nhân đồng bào dân tộc theo Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 04/2002/TTNHNN ngày 03 tháng 7 năm 2002 Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập được hưởng học bổng chính sách và trợ cấp xã hội được hưởng học bổng chính sách và trợ cấp xã hội theo Điều 1. Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001: 1. học bổng chính sách 160.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với viên học hệ cử truyển, sinh viên các trường dự bị đại học dân tộc, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. 2. trợ cấp xã hội 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung. Ngoài ra, nhà nước có Chính sách Hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Thông tư Liên tịch Uỷ ban DT& MN - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số 912/2001/TTLT/uBDTMN/BTC/BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2001 X. Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ Dưới đây là các tổ chức quốc tế và phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực về tái hoà nhập, giới, sức khoẻ, phát triển cộng đồng, giáo dục và tín dụng nhỏ. Tổ chức di cư quốc tế (IOM) Hoạt động trong các lĩnh vực hỗ trợ người tình nguyện hồi hương, hỗ trợ di cư, dịch vụ y tế dành cho ngươì di cư, di cư lao động, thông tin đại chúng và tái hoà nhập cộng đồng, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, nghiên cứu về di cư, hợp tác kỹ thuật về di cư, Địa chỉ: Tầng 12ª tòa nhà CMC phố Duy Tân, Hà Nội ĐT: (84 4) 7366 258 Fax: (84 4) 7366 259 Email: Hà Nội@iom.int.vn Liên hệ: Ông Nguyễn Quốc Nam, Cán bộ chương trình Cao Ủy Liên Hiệp Quốc về người tị nạn (UNHCR) Hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ nhân quyền cho các đối tượng di cư do hậu quả chiến tranh, người tị nạn Campuchia và các thuyền nhân Việt Nam hồi hương Địa chỉ: Văn phòng quốc gia UNHCR, 60 Nguyễn Thái Học, Hà Nội, Tel.: (84-4) 845 7871 Fax: (84-4) 823 2055 42 E-mail: Liên hệ: unhcr@netnam.org.vn Ô. Vũ Anh Sơn, Cán bộ phụ trách The Asia Foundation Hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng năng lực, giáo dục, giới và đào tạo Địa chỉ: 53 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội ĐT: (84 4) 9433 263 Fax: (84 4) 9433 257 Email: general@taf.vnn.vn Liên hệ: Tiến sĩ Jonathan R.Stromseth, Trưởng đại diện CAMA Services Inc Hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tín dụng nhỏ Địa chỉ: A1, Khu TT Viện Vật Lý, Ngõ 2, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội ĐT: (84 4) 8563 557/ 5141 991 Fax: (84 4) 8563 557 Email: camavn@netnam.vn Liên hệ: Phạm Quang Trực, Trưởng đại diện Cooperation Internationale pour le Developpement et la Solidarite (CIDSE) Hoạt động trong các lĩnh vực giới, đào tạo nâng cao nhận thức, các ấn phẩm y tế, phát triển tổng hợp và tín dụng nhỏ Địa chỉ: Số 6, Đường số 4, Khu A Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội ĐT: (84 4) 8359 939/8359 956 Fax: (84 4) 8359 928 Email: reception@netnam.org.vn Liên hệ: Marc Laroche, Trưởng đại diện Counterpart International (Counterpart) Hoạt động trong các lĩnh vực giải quyết hậu quả thiên tai, giáo dục về sức khoẻ và dạy nghề Địa chỉ: 15 Tô Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội ĐT: (84 4) 9761 025 Fax: (84 4) 9761 028 Email: counterpart@hn.vnn.vn Liên hệ: Curtiss Swezy, Country Director The Danish Red Cross Delegate Office (DRC) Hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho các đối tượng bị thiệt thòi Địa chỉ: B3- Làng Khoa Học Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội ĐT: (84 4) 7715 339/7715 340 Fax: (84 4) 7715 341 Email: danishrc@hn.vnn.vn Liên hệ: Anette Cramer, Trưởng đại diện East Meets West Foundation (EMWF) Hoạt động trong các lĩnh vực chương trình nhà ở cho các gia đình nghèo có nhu cầu cấp thiết về nhà ở, chữa trị cho các bệnh nhân bị bệnh tim và tín dụng nhỏ cho các hoạt động kinh doanh nhỏ Địa chỉ: 56 Pasteur, Đà Nẵng ĐT: (84 511) 829 110 43 Fax: Email: Liên hệ: (84 511) 821 850 emwfvn@dng.vnn.vn Marc Conroy, Giám đốc Food for the Hungry International (FHI) Hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, học bổng, các chương trình dạy nghề, tín dụng cho phụ nữ nghèo, phát triển tổng hợp, chăm sóc trẻ em Địa chỉ: 51 Cửu Long, P.2 Tân Bình, TP Hồ Chí Minh ĐT: (84 4) 8485 067 Fax: (84 4) 8485 067 Email: fhivn@hcm.vnn.vn Liên hệ: Elizabeth Daniels, Trưởng đại diện Handicap International - Belgium Section (HI-B) Hoạt động trong các lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, các trung tâm phục hồi và chăm sóc sức khoẻ ban đầu Địa chỉ: 10 Lô 48, Hòa Hưng, Q.10, TP Hồ Chí Minh ĐT: (84 8) 8643 931 Fax: (84 8) 8643 931 Email: handicap@hcm.vnn.vn Liên hệ: Patrick Le Folcalvez, Giám đốc chương trình SNV Netherlands Development Organization (SNV) Hoạt động trong các lĩnh vực về giới, tạo thu nhập, tín dụng nhỏ, đào tạo và dạy nghề. Địa chỉ: 108 – 112, D1, Khu ngoại giao đoàn Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội ĐT: (84 4) 8436 791 Fax: (84 4) 8436 794 Email: snvvn@snv.org.vn Liên hệ: Christiaan Smith, Giám đốc quốc gia Oxfam Great Britain (Oxfam GB) Hoạt động trong các lĩnh vực giao đất, phát triển cộng đồng, giới, tạo thu nhập tín dụng nhỏ và đào tạo. Địa chỉ: Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội ĐT: (84 4) 8359 939/8359 956 Fax: (84 4) 8359 928 Email: reception@netnam.org.vn Liên hệ: Marc Laroche, Trưởng đại diện Health and Education Volunteers, Inc. (HealthEd) Hoạt động trong các lĩnh vực về tạo thu nhập và dạy nghề. Địa chỉ: 27 Đặng Tất, Q.1, TP Hồ Chí Minh ĐT: (84 4) 8480 320 Fax: (84 4) 8480 512 Email: vnah@netnam2.org.vn; vnah2@hcm.vnn.vn Liên hệ: Bùi Văn Toàn, Trưởng đại diện 44 Phô lôc 1 HH1 C ộ n g h o à xã h ộ i c hủ ng h ĩa V i ệ t N a m Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ảnh Đ ơ n x i n h ồi hư ơ n g (Dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) 1. Họ và tên trong hộ chiếu Việt Nam (1) Họ và tên khác: 2. Ngày, tháng, năm sinh: 4. Nơi sinh: 5. Chỗ ở hiện nay: 3. Nam/nữ: Số điện thoại: 6. Quốc tịch gốc: Quốc tịch hiện nay: 7. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị: Số: Ngày cấp: Cơ quan cấp Có giá trị đến ngày: 8. Nghề nghiệp: Nơi làm việc hiện nay: 9. Mức thu nhập hiện nay (tính theo đola Mỹ/tháng): 10. Trình độ: - Học vấn (bằng cấp, học vị): - Tay nghề chuyên môn (ngành, bậc): 11. Tôn giáo: 12. Tổ chức chính trị đã, đang tham gia (mục đích, lý do, thời gian tham gia): 13. Rời Việt Nam ngày hình thức: hợp pháp ngày cấp cơ quan cấp hình thức khác (trình bày cụ thể): lý do (hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu số: ), bất hợp pháp , 14. Địa chỉ trước khi rời Việt Nam: - Thường trú: - Làm việc: 15. Họ tên, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi làm việc, chỗ ở hiện nay của cha, mẹ, vợ, chồng, con: 16. Lý do, mục đích xin hồi hương: 17. Khả năng bảo đảm cuộc sống nếu được hồi hương: a. Nhà ở (ghi rõ do thân nhân cung cấp hay tự lo....) 45 b. Nguồn sống (ghi rõ sau khi về nước sẽ làm gì để sinh sống hay do thân nhân nào nuôi dưỡng, hay có nguồn sống nào khác): 18. Thân nhân ở Việt nam bảo lãnh (họ tên, địa chỉ thường trú, quan hệ bản thân): Tên, địa chỉ của cơ quan tiếp nhận về làm việc (nếu hồi hương về tham gia xây dựng đất nước): 19. Dự kiến thời gian nhập cảnh (nếu được hồi hương): Cửa khẩu nhập cảnh: 20. Trẻ em dưới 16 tuổi cùng hồi hương (họ tên, ngày sinh, nam, nữ, quốc tịch, số hộ chiếu, quan hệ với bản thân). Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật Làm tại...... ngày...tháng...năm... Người làm đơn ký tên Ghi chú: (1) Nếu không có hộ chiếu Việt Nam thì ghi rõ họ tên khai sinh (2) ảnh mới chụp cỡ 4x6 mắt nhìn thẳng, đầu để trần. ảnh của ai dán vào đơn của người đó (trường hợp trẻ em khai cùng trong đơn, dán ảnh vào góc trái phía dưới đơn, ghi rõ họ tên phía dưới ảnh). 46 Phô lôc 2 HH2 C ộ n g h o à xã h ộ i c hủ ng h ĩa V i ệ t N a m Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Giấy bảo lãnh (Cho thân nhân là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam) 1. Họ tên người bảo lãnh: 2. Ngày, tháng, năm sinh: 3. Nam, nữ: 4. Địa chỉ thường trú (ghi theo sổ hộ khẩu): 5. Địa chỉ tạm trú dài hạn (nếu có): 6. Giấy chứng minh nhân dân số: Ngày cấp: Nơi cấp: 7. Nghề nghiệp: Nơi làm việc hiện nay: 8. Xin bảo lãnh cho.......thân nhân đang định cư ở nước......được hồi hương về cư trú tại địa chỉ: Số TT Họ và tên Ngày sinh Quốc tịch Số hộ Chỗ ở hiện nay Quan hệ với chiếu ở nước ngoài người bảo lãnh 9. Đảm bảo cuộc sống cho thân nhân sau khi hồi hương (1) a. Về nhà ở: Người bảo lãnh cung cấp cho người hồi hương Người hồi hương tự mua b. Về nguồn sống thường xuyên: Người bảo lãnh cung cấp tài chính hoặc nuôi dưỡng người hồi hương Người hồi hương tự lo Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật. ý kiến của UBND phường, xã 199 nơi người bảo lãnh thường trú (2) Làm tại... ngày tháng năm Người bảo lãnh ký tên 47 .................................................. .................................................. .................................................. Ghi chú: (1) Người bảo lãnh chọn cách nào thì gạch chéo vào ô tương ứng (2) Chủ tịch UBND phường, xã ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh. Nếu không đồng ý với điểm nào cần ghi rõ lý do. 48 Phụ lục 3: Danh sách các bệnh viện ở Hà Nội Bệnh viện Bạch Mai Địa chỉ: Giải Phóng Tel: 869 3731 / 869 3732 Bệnh viện Đống Đa Địa chỉ: 168 Nguyễn Lương Bằng. Tel: 856 4025 / 851 2119 Bệnh viện E Địa chỉ: Cổ Nhuế, Từ Liêm Tel: 834 3832 / 835-4139 Bệnh viện Hai Bà Trưng Địa chỉ: Ngõ Mai Hương, Thanh Nhàn Tel : 826 4373 Bệnh viện Hữu Nghị Địa chỉ: 1 Trần Khánh Dư. Tel: 825 2231 Bệnh viện Việt-Đức Địa chỉ: 40 Tràng Thi. Tel: (825 5912 Bệnh viện Phụ Sản Địa chỉ: Đường Thành Công Tel: 834 3285 / 834 3599 Bệnh viện Hoàn Kiếm Địa chỉ: 92 Trần Hưng Đạo. Tel: 825 7374 Bệnh viện Y Học Dân Tộc Địa chỉ: 34 Hoè Nhai. Tel: 828 3253 / 828 3258 Mã vùng ĐT: + 84 4 Bệnh viện Xanh Pôn Địa chỉ: 59 Trần Phú Tel: 823 3064 / 823 3073 Bệnh viện K Địa chỉ: 43 Quán Sứ. Tel: 824 6652 Fax: 825 3757 Bệnh viện 198 Địa chỉ: Mai Dịch, Từ Liêm. Tel: 834 3114 / 834 3113 Bệnh viện Quân đội 108 Địa chỉ: phố Trần Hưng Đạo. Tel: 069 -555 283 Bệnh viện Việt Nam-Cuba Địa chỉ: 37 Hai Bà Trưng Tel: 825 5954 / 825 3304 Bệnh viện Quân Đội 354 Địa chỉ: Phố Đốc Ngữ. Tel: 834 85595 Bệnh viện Việt Pháp Địa chỉ: Phương Mai - Đống Đa Tel: 574 0740 Hà Nội Family Pratice Địa chỉ: A-I Vạn Phúc, #109-112 Tel: 843 07 48 Cấp cứu 24/24: 090401919 Phụ lục 4: Danh sách các bệnh viện ở TP Hồ Chí Minh Mã ĐT: + 84 8 Bệnh viện 30/4 Địa chỉ: 9 Sư Vạn Hạnh, q.5 Tel: 835 4986 Bệnh viện An Nhơn Tây Địa chỉ: xã An Nhơn Tây Tel: 892 0484 Bệnh viện Gò Vấp Địa chỉ: 212 Đường 26/ 3, q. Gò Vấp Tel: 894 5098 Bệnh viện Hùng Vương Địa chỉ: 128 Hùng Vương, q.5 Tel: 855 8532 49 Bệnh viện Cần Giờ Địa chỉ: Cần Thanh, huyện Cần Giờ. Tel: 874 0317 Viện Vacines Địa chỉ: 14-15 Hùng Vương, q. 5 Tel: 835 5633 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Địa chỉ: 468 Nguyễn Trãi, q. 5 Tel: 835 4332 International SOS Địa chỉ: 65 Nguyễn Du, q.1 Tel: 829 8424 Bệnh viện Chợ Rẫy Địa chỉ: 201B Nguyễn Chí Thanh, q.5 Tel: 855 4138 Columbia Pacific – Gia Định Địa chỉ: 01 Trần Long, q. Bình Thạnh Tel: 803 0678 Bệnh viện Thống Nhất Địa chỉ: 1 Lý Thường Kiệt, q. Tân Bình Tel: 864 0339 Viện Pasteur Địa chỉ: 167 Pasteur, q. 3 Tel: 823 0352 Phụ lục 5: Danh sách các bệnh viện ở thành phố Huế Mã vùng ĐT:+84 54 Bệnh viện trung tâm Huế Địa chỉ: 16 Lê Lợi Tel: ((84.54) 822 326; 822 325 Bệnh viện Huế Địa chỉ: Kim Long Tel: (84.54) 823 694; 822 280 Bệnh viện Đường Sắt Huế Địa chỉ: 2/12 Bùi Thị Xuân Tel: ((84.54) 822 133; 822 698 Bệnh viện Y học Dân tộc Địa chỉ: 1A Nguyễn Trãi Tel: (84.54) 823 969; 822 842 Phụ lục 6: Danh sách các bệnh viện ở thành phố Đà Nẵng 51 Phòng khám Đà Nẵng Địa chỉ: 76 đường Hải Phòng Tel: 821 118 Mã vùng ĐT:+84 Bệnh viện Đà Nẵng Địa chỉ: 11 Cao Thắng Tel: 822 605 Bệnh viện Y học Dân tộc Tel: 823 286 Phụ lục 7: Danh sách các bệnh viện ở thành phố Nha Trang Mã vùng ĐT:+84 58 Bệnh viện Khánh Hoà Địa chỉ: 19 Yersin, Nha Trang Tel: 822 168 Phụ lục 8: Danh sách các bệnh viện ở Bà Rịa Vũng Tàu ĐT:+84 64 Mã vùng 50 Bệnh viện Lê Lợi Địa chỉ: Lê Lợi, Phường I Bệnh viện Bà Rịa Địa chỉ: Thành Thái Str. Vạn Phước Xuân Add: 4 Trưng Nhị, Vũng Tàu Tel: 853 757 Bệnh viện OSCAT Địa chỉ: Thành Thái. 51